Loại thoi bạc khác, mặt tiền đúc nổi 4 chữ Thiệu Trị niên tạo,Giáp Thìn – 紹治年造, – 甲辰 (Tạo tác năm Giáp Thìntrong niên hiệu Thiệu Trị, 1844), lưng tiền đúc nổi 4 chữ Quan ngân thập lượng – 官銀拾両 (Bạc quan 10 lạng), phía trên có chữ Bình Định – 平 定, chỉ rõ nơi đúc thuộc tỉnh Bình Định. LSb 35984.
Loại hình tiền tròn lỗ vuông cũng xuất hiện khá nhiều trong đời vua Thiệu Trị, chất liệu có thể là vàng, bạc, bạc mạ vàng hoặc đồng. Mặt trước cũng đúc nổi niên hiệu Thiệu Trị thông bảo – 紹治通寶 đọc chéo, hoặc là Thiệu Trị thông bảo – 紹治通寶 ở một bên, còn bên kia là một câu gồm 4 chữ hay 8 chữ hoặc hơn, là những các câu mỹ hiệu mang ý nghĩa tốt lành, may mắn như: Thiệu Trị thông bảo, triệu dân lại chi – 紹治通寶兆 民 賴 之(Đồng tiền Thiệu Trị thông bảo muôn dân được nhờ).
Mặt sau tiền có thể để trơn hay trang trí hình các con vật thiêng với các đề tài Lưỡng Long chầu nguyệt, chầu nhật, hình rồng mây, hoa lá cỏ cây… Ví dụ như đồng tiền có ký hiệu VN22-5 bằng bạc có đường kính 4,5cm, mặt trước đúc nổi 8 chữ Thiệu Trị thông bảo, triệu dân lại chi – 紹治通寶兆 民 賴 之. Mặt sau trang trí rồng mây, hay đồng tiền có ký hiệu LSb.34999 được làm bằng chất liệu bạc mạ vàng có đường kính 2,3cm, mặt trước có chữ Thiệu Trị mặt sau có chữ Tam đa – 三 多 (Ba thứ nhiều, dùng trong lời chúc tụng gồm: nhiều phúc, sống lâu và nhiều con trai). Đồng tiền có ký hiệu VN-8 hình tròn không lỗ, chất liệu bạc, có đường kính 2,4cm, mặt trước đúc nổi 4 chữ Thiệu Trị thông bảo – 紹治通寶 đọc chéo, giữa là hình mặt trời nhiều tua, mặt sau lại trang trí vân mây huyền ảo và sinh động.
Đồng tiền VN22-7 bằng bạc có đường kính 3,4cm, mặt trước đúc nổi chữ Thiệu Trị thông bảo – 紹治通寶 đọc chéo, mặt sau có các chữ Tam thọ – 三壽 và hoa văn trang trí đề tài tam hữu : tùng, trúc, mai.
Tiền đúc bằng bạc và bạc mạ vàng: Mặt tiền đúc nổi 4 chữ Thiệu Trị thông bảo – 紹治通寶 đọc chéo (Tạo tác trong niên hiệu Thiệu Trị, 1841-1847). Lưng tiền đúc nổi:
– Vạn thế vĩnh lại – 萬 世 永 賴. LSb 34982.
– Triệu dân lại chi – 兆 民 賴 之. VN22-5; VN37-1.
– Lưỡng long chầu nguyệt. LSb.34998; LSb.34996.
– Phú Thọ đa nam – 富壽多男 (Giàu có, sống lâu, nhiều con trai). LSb.34984; VN22-4; VN22-1.
– Chữ Tam đa – 三 多 và hình bình hoa, đỉnh và hộp trầm. LSb.34999.
– Chữ Tam thọ – 三壽 và hình tùng-trúc-mai. VN22-7.
– Song long, chính giữa phía trên là hình mặt trời, phía dưới là hình mây. VN22-10.
– Nhất nguyên – 一元 hai chữ ở 2 bên cạnh phải và trái của lỗ vuông, phía trên là khóm mây, phía dưới là sóng biển.
– Long vân khế hội – 龍雲契 會. Có nghĩa là hội rồng mây ví như vua hiền gặp tôi giỏi.
Tiền đúc bằng đồng đời vua Thiệu Trị có 9 mẫu mỹ hiệu, trong đó có 4 mẫu loại 4 chữ và 5 mẫu loại 8 chữ. Một số mẫu lấy theo mẫu tiền đời Minh Mệnh như: Nhất nhân hữu khánh vạn thọ vô cương – 一人有慶萬壽無疆. Thiên bất ái đạo, địa bất ái bảo – 天 不愛道地 不 愛寶