Site icon Tạp chí Đáng Nhớ

6 điều kiêng kỵ và 7 điều cấm khi gảy Cổ Cầm của người xưa

“Cầm, kỳ, thư, họa” là tứ nghệ của văn nhân thời cổ đại. Trong đó Cầm là đứng đầu. Cổ nhân thưởng thức nghệ thuật cầm lạc thì đặc biệt chú ý đến sự “thanh tĩnh” và “sạch sẽ”.  Thời xưa, cổ nhân không tùy tiện gảy Cổ Cầm, hay nói cách khác, Cổ Cầm không phải nhạc khí mà cổ nhân muốn gảy lúc nào cũng được.

Nếu thấy bản thân không đạt được trạng thái “tịnh” và “tĩnh”, các văn nhân nhã sĩ thời xưa sẽ không gảy Cổ Cầm. Điều này có nguyên nhân từ nguồn gốc ra đời và ý nghĩa biểu đạt của Cổ Cầm.

6 điều kiêng kỵ và 7 điều cấm khi gảy Cổ Cầm của người xưa

Về hình dáng, Cổ Cầm được mô phỏng giống với hình dáng của Phượng Hoàng, toàn thân đàn tương ứng với thân Phượng Hoàng (cũng có thể nói tương ứng với thân người) bao gồm: đầu đàn, cổ đàn, vai đàn, lưng đàn, đuôi đàn, chân đàn. Phần phía trên đầu đàn được gọi là phần trán , đoạn dưới phần trán có nạm gỗ cứng để buộc dây đàn, gọi là Nhạc Sơn (hay Lâm Nhạc) là phần cao nhất của đàn. Phần đáy đàn có hai rãnh âm, nằm ở phần giữa đáy đàn kích thước lớn gọi là Rãnh Long, nằm ở phần đuôi của đáy đàn kích thước nhỏ hơn gọi là Rãnh Phượng, đây gọi là trên núi dưới biển vừa có Rồng lại vừa có Phượng , tượng trưng cho đất trời vạn vật .

Trong “Tân luận – Cầm đạo thiên” của Hoàn Đàm (23 – 56 TrCN) ghi: “Xưa kia Thần Nông kế tục Bào Hy làm vua thiên hạ, trên theo phép trời, dưới theo phép đất, gần lấy thân, xa lấy vật, vì thế đã vót cây ngô đồng làm cầm, lấy tơ làm dây, lấy đức thần linh hòa cùng trời đất”. Nói cách khác, kết cấu của “cầm” tượng trưng cho đức của thần linh, hòa điệu cùng trời đất.

Vì đã là chế tạo của bậc thánh hiền, “cầm” đương nhiên trở thành công cụ để phát dương đạo đức tinh thần của tiên hiền. Bởi vậy, mỗi một khâu trong quá trình chế tạo “cầm” đều ẩn chứa những ý nghĩa đặc biệt.

Tỷ như, tiêu chuẩn hình dạng của “cầm” là trước rộng sau hẹp. Điều này là có ý nghĩa tượng trưng cho sự tôn ti. Trong “Phong tục thông” của Ứng Thiệu thời Đông Hán có ghi lại: “Cầm dài 4 thước 5 tấc, theo tứ thời ngũ hành, 7 dây tượng trưng cho 7 tinh tú, dây lớn là quân, dây nhỏ là thần, thêm 2 dây Văn vương và Võ vương, mang ý nghĩa ân huệ vua tôi”. Điều này nói rõ rằng, “cầm” ban đầu vốn có 5 dây tượng trưng cho ngũ hành, sau thêm 2 dây Văn vương và Võ vương để có nội hàm ý nghĩa ân huệ của vua tôi.

(Hình minh họa: Qua hongyaxuan)

Về huy vị (âm vị trên đàn) của đàn Cổ Cầm, trong “Cầm tiên” của Thôi Tôn Độ (954 – 1020) triều nhà Tống có kể rõ: “13 huy tượng trưng cho các tháng trong năm, ở giữa tượng trưng cho nhuận”. Vốn là đàn cổ có 12 huy tượng trưng cho 12 tháng, còn huy lớn nhất ở giữa đại biểu cho Quân vương, tượng trưng cho tháng nhuận.

Về âm sắc, đàn Cổ Cầm có 3 loại là “âm phiếm”, “âm án” và “âm tản”, tượng trưng cho Thiên, Địa, Nhân hòa hợp. Trong “Lạc thác – Ngụy Văn Hầu” ghi: “Quân tử nghe âm cầm sắt, tất nghĩ về bề tôi có chí nghĩa”. Có nghĩa là âm sắc ôn nhu của dây cầm sắt là để liên hệ đến bề tôi có chí nghĩa chính trực, trung hậu.

Lịch sử đàn Cổ Cầm có thể truy về 3000 năm trước, các văn nhân hiền sĩ ngày xưa thường nhờ đàn Cổ Cầm mà nổi danh thiên hạ, như bậc thánh hiền Khổng Tử chính là một nhà soạn nhạc cũng như diễn tấu Cổ Cầm nổi tiếng. Hay như Bá Nha nổi danh thời Xuân Thu cũng qua quá trình học Cổ Cầm trên đảo Bồng Lai, cho chúng ta lãnh hội được trí tuệ “lặng nhìn đất trời, thuận theo tự nhiên”.

Trong mưu kế “bỏ trống thành” nổi tiếng thời Tam Quốc, Gia Cát Lượng đã dùng cách gảy đàn Cổ Cầm âm điệu khoan thai để đẩy lùi mười vạn quân của Tư Mã Ý. Thời Ngụy Tấn, Kê Khang tinh thông đàn Cổ Cầm, tuy bị Tư Mã Chiêu hãm hại, nhưng trước khi bị tử hình vẫn thản nhiên diễn tấu bài Quảng Lăng thất truyền, làm cảm động trời đất, quỷ sợ thần khóc.

Đây là những câu chuyện nổi tiếng lịch sử liên quan đến đàn Cổ Cầm, từ đây chúng ta phần nào hiểu được tinh thần của các sĩ phu và văn nhân thời cổ đại đối với loại nghệ thuật này.

(Hình minh họa: Qua kknews)

Âm điệu của Cổ Cầm sở dĩ có thể khiến tâm trạng chúng ta khi nghe cảm thấy có gì đó thanh cao cổ xưa, là vì người xưa nghiên cứu rất cẩn thận về thời cơ, tâm tình, dáng vẻ, bầu không khí, thậm chí lựa chọn đối tượng khi chơi đàn. Có thuyết gọi là “lục kỵ, thất bất đàn” (6 điều kiêng kỵ và 7 điều cấm khi đàn).

“Lục kỵ” là chỉ 6 hiện tượng thiên văn thời tiết, bao gồm: đại hàn (trời lạnh), đại thử (trời nóng), đại phong (lúc gió lớn), đại vũ (lúc mưa lớn), tấn lôi (lúc sấm sét) và đại tuyết (tuyết rơi).

“Thất bất đàn” bao gồm bảy tình huống là: nghe tin có tang ma, khi có tấu nhạc ồn ào, khi có sự cố lộn xộn, người không sạch sẽ, áo mũ không ngay ngắn, không đốt hương, và không gặp tri âm.

Trong “Thần kỳ bí phổ” thời nhà Minh đã chỉ rõ: “Cổ Cầm là vật do thánh nhân làm thành, theo thuật chính tâm, dẫn chính sự, hòa lục khí, điều ngọc chúc, đúng là linh khí của trời đất, là thần vật của đời thái cổ, là giai điệu để thánh nhân quản lý việc nước, là vật để quân tử tu dưỡng”. Như vậy, “cầm” được xem là một chuẩn mực để thánh nhân quản lý quốc sự, là điểm tựa để người quân tử tu tâm dưỡng tính, vì thế chỉ cần làm trái khí phách của thánh nhân và quân tử thì nhất định không đàn.

Trong “Bạch hổ thông”, Ban Cố (32 – 92) đã chú giải tuyệt vời về nội hàm của “cầm”: “Kẻ đàn, nhẫn nhịn, vì thế nghiêm cấm tà ma, phải chính nhân tâm”. Như vậy, có thể thấy “cầm” có ẩn chứa sức mạnh ngăn chặn dâm tà và uốn nắn, tu chỉnh tâm con người.

Người xưa xem nghệ thuật Cổ Cầm là thể hiện vẻ đẹp, cao quý, trí tuệ vượt ra ngoài thế gian, được xem là cảnh giới “thiên nhân hợp nhất” và “thiên địa tương thông”. Vì thế so với các loại nhạc khí khác thì Cổ Cầm thể hiện sâu sắc hơn về nội hàm văn hóa truyền thống và thể hiện cảnh giới tinh thần của thánh nhân truyền lại mà người tu đạo cần phải có.

An Hòa (biên dịch theo sự cho phép của tác giả)

Sự tương đồng giữa cổ sử Việt và Maya

Trong các tác phẩm và các bài viết trước, tôi đã chứng minh Maya và cổ Việt liên hệ ruột thịt với nhau. Bài viết này khai triển thêm sau...

Người hạnh phúc không bận tâm điều gì?

Những người hạnh phúc thực sự duy trì tư duy tích cực ngay cả khi nhìn nhận về những điều tiêu cực trong cuộc sống. Điều khiến những người hạnh...

Nguồn gốc của Âm Lịch và Tử vi

Hầu như dân ở các nước Việt, Hàn, Nhật, và Trung quốc nơi khai sinh ra khoa lịch số, đều biết nhiều hay nghe nói về âm lịch, dù có...

Câu Chuyện Lập Nghiệp Của Ông Chủ Rạp Hưng Đạo Xưa

Ba Ngày Tết người dân Sài Gòn hay đi coi hát cải lương ở đây nhưng ít ai biết ông chủ Rạp Hưng Đạo ngày xưa lập nghiệp như thế nào Năm 1940...

Những hình ảnh thân thuộc về Bến Tre xưa

Là một trong những vùng đất được khai phá sớm trong công cuộc khẩn hoang, mở mang bờ cõi của dân tộc Việt, Bến Tre đã đi qua biết bao...

Cúng tế có nghĩa gì ?

Quỷ thần có hâm hưởng đồ cúng tế không? Có ban phước cho những người cúng tế không?  Một nhà nho trước đây hai ngàn năm nói "không": Không hâm...

Miếu Và Miễu Ở Miền Quê

Ở miền quê, một trong nhiều nét tiêu biểu về việc cúng tế ở đình, chùa, thánh thất còn là việc cúng miếu và miễu hằng năm. Theo Việt Nam...

Ngày đầu tiên đón vua Bảo Đại du học trở về

Trước khi tàu chở vua Bảo Đại du học về nước, ở Huế dân tình “bàn tán đến cuộc hồi loan này lắm”. Đức thiếu quân trở về đã khởi...

Đồn điền Michelin ở Việt Nam thời thuộc địa

Đồn điền Michelin là tên thường gọi của hệ thống đồn điền do Công ty cao su Michelin sáng lập, có quy mô lớn bậc nhất ở Việt Nam thời...

Việt Nam năm 1985 qua ảnh của Francoise De Mulder

Nhà máy tái chế phế liệu chiến tranh, những đứa con lai mẹ Việt – bố lính Mỹ, các em bé dị tật do di chứng chất độc da cam…...

Công trường xây dựng lăng Khải Định một thế kỷ trước

Lăng Khải Định được khởi công từ năm 1920 và 11 năm sau mới hoàn tất. Vua Khải Định mất năm 1925, khi nơi an nghỉ của ông còn dang...

10 bộ phim nổi tiếng về các vụ án oan

Nhà tù Shawshank, Dặm Xanh hay Kết án đều kể những câu chuyện gây xúc động trên màn ảnh rộng về các tù nhân bị xử oan. 1. The Shawshank...

Exit mobile version