Cửu Huyền Thất Tổ (chữ Hán: 九玄七祖) là cụm từ thường xuất hiện trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt Nam, với ý nghĩa bao gồm các vị ông bà tổ tiên đã mất. Khi khấn vái trước bàn thờ gia tiên, người chủ lễ sẽ khấn “Cửu Huyền Thất Tổ”, hàm ý gửi lời khấn nguyện đến tất cả các vị. Trên ban thờ gia tiên của nhiều gia đình người Việt thường có một bài vị (thần chủ) chính giữa, đề bốn chữ “Cửu Huyền Thất Tổ” bằng chữ Hán hoặc chữ Quốc ngữ.
Cửu Huyền Thất Tổ được biết đến là 4 chữ xuất hiện từ thời đại xa xưa, mang ý nghĩa là thờ 9 đời và 7 ông tổ. Bốn chữ này mang ý nghĩa tỏ lòng thành kính, biết ơn của con cháu với ông bà tổ tiên, các tiền nhân đã có công lao dưỡng dục để có được thế hệ tương lai ngày hôm nay. Để hiểu rõ hơn Cửu Huyền Thất Tổ là gì? Cũng như ý nghĩa thực sự của 4 chữ cái này trong nền văn hóa Việt Nam thì hãy cùng theo dõi ngay bài viết sau đây.
Cửu Huyền Thất Tổ là gì?
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một kết luận chính xác và chắc chắn nào khi giải thích khái niệm của Cửu Huyền Thất Tổ là gì? Mọi người chỉ hiểu đơn giản đây cũng là bàn thờ gia tiên, nhưng được ghi bằng tiếng Hoa mang ý nghĩa là thờ 9 đời và 7 ông tổ.
Tuy hai cụm từ “Cửu Huyền” và “Thất Tổ” đều xuất hiện trong cổ văn Trung Quốc, nhưng toàn bộ cụm từ lại không được sử dụng trong văn hóa Trung Quốc hiện đại. Có thể khái niệm “Cửu Huyền Thất Tổ” trở nên phổ biến hơn sau khi du nhập vào Việt Nam, góp phần vào sự đại đồng tiểu dị giữa hai nền văn hóa.
- Cửu (九)
- số 9
- tối cao, tột cùng, rất nhiều, muôn vàn (ví dụ: “cửu trùng” (九重), “cửu tuyền” (九泉), “cửu thiên” (九天))
- Huyền (玄)
- màu đen
- ảo diệu, sâu xa, huyền hoặc
- Thất (七)
- số 7
- Tổ (祖)
- ông bà, người đời trước, người sáng lập
Trong đó:
Cửu Huyền là 9 đời bao gồm:
- Cao Tổ: Ông sơ
- Tằng tổ: Ông cố
- Tổ phụ: Ông nội
- Phụ: Cha
- Bản thân
- Tử: Con trai
- Tôn: Cháu nội
- Tằng tôn: Chắt (cháu cố)
- Huyền tôn: Chít (cháu sơ)
Thất Tổ là 7 ông tổ tương ứng:
- Thỉ Tổ (Tỷ Khảo) : Thất Tổ
- Viễn Tổ (Tỷ Khảo) : Lục Tổ
- Tiên Tổ (Tỷ Khảo) : Ngũ Tổ
- Cao Tổ (Tỷ Khảo) : Tứ Tổ
- Tằng Tổ (Tỷ Khảo) : Tam Tổ
- Nội Tổ (Tỷ Khảo) : Nhị Tổ
- Phụ thân (Tỷ Khảo) : Nhứt Tổ
Còn người xưa giải thích, Cửu Huyền – Thất Tổ cũng tương ứng là thờ 9 đời và 7 ông tổ. Trong đó:
- Cửu Huyền tương ứng với 9 đời là: Cao – tằng – tổ – cha – mình – con – cháu – chắt – chút;
- Thất Tổ bao gồm 7 tổ là: Cao, tằng, tổ, cao cao, tằng tằng, tổ tổ, cao tổ.
Ngoài ra, cũng có rất nhiều cách giải thích về khái niệm của 4 chữ “ Cửu Huyền – Thất Tổ”. Dù hiểu theo cách nào thì 4 chữ này kết hợp với bộ hoành phi câu đối luôn thể hiện đến sự biết ơn của bậc con cháu đối với các thế hệ trước đó của mình, giúp không gian thờ cúng trang trọng hơn.
Trong Kinh Lễ thì lại đề cập đến Thất Tổ Miếu như sau:
天子七廟, 三昭三穆,
與太祖之廟而七。
諸侯五廟, 二昭二穆,
與太祖之廟而五。
大夫三廟, 一昭一穆,
與太祖之廟而三。
士一廟,
庶人祭於寢。Thiên tử thất miếu, tam chiêu tam mục
dữ thái tổ chi miếu nhi thất.
Chư hầu ngũ miếu, nhị chiêu nhị mục
dữ thái tổ chi miếu nhi ngũ.
Đại phu tam miếu, nhất chiêu nhất mục
dữ thái tổ chi miếu nhi tam.
Sĩ nhất miếu,
thứ nhân tế ư tẩm.Dịch nghĩa:
Hoàng đế lập bảy miếu, ba miếu hàng chiêu, ba miếu hàng mục, và miếu Thái Tổ, tổng cộng là bảy.
Chư hầu lập năm miếu, hai miếu hàng chiêu, hai miếu hàng mục, và miếu Thái Tổ, tổng cộng là năm.
Đại phu lập ba miếu, một miếu hàng chiêu, một miếu hàng mục, và miếu Thái Tổ, tổng cộng là ba.
Sĩ lập một miếu, thứ dân cúng tế tại mộ.
Hệ thống chiêu mục [昭穆] là cách sắp xếp chính trong miếu thờ tổ tiên. Hệ thống này bắt nguồn từ đầu thời Tây Chu (thế kỷ 11 – 770 TCN) và trở nên phổ biến nhất vào thế kỷ 8. Tùy theo thời đại mà một vị tổ tiên được thờ trong một miếu thờ riêng hoặc chỉ một bài vị.
Trong hệ thống này, nơi thờ Thủy Tổ đặt ở chính giữa, bên trái là hàng chiêu, bên phải là hàng mục. Các đời tổ tiên lần lượt được xếp vào mỗi hàng. Nếu đời cha thờ ở hàng chiêu, thì đời con sẽ thờ ở hàng mục, đến đời cháu lại thờ ở hàng chiêu. Nhan Sư Cổ nhận xét trong sách Hán Thư [漢書] như sau, “Phụ chiêu tử mục, tôn phục vi chiêu” (父昭子穆,孫復為昭), có nghĩa là “Cha ở hàng chiêu, con ở hàng mục, cháu lại quay về hàng chiêu.” Ông cũng giải thích rằng chiêu [昭] nghĩa là “sáng rỡ”, mục [穆] nghĩa là “tráng lệ, ôn hòa”. Sau giai đoạn tang chế ba năm thì mới tiến hành dời bài vị cũ, xếp đặt bài vị mới vào đúng hàng. Riêng có bài vị của Thái Tổ là không bao giờ được dời đi.
Cao Đài từ điển cũng nhắc đến cách xếp đặt theo Thất Tổ Miếu, tuy nhiên có sự khác biệt về tên gọi
Stt | Cách gọi | Hán Việt | Hán Tự | Đời Tổ |
---|---|---|---|---|
7 | Vị sáng lập dòng họ | Thỉ/Thủy Tổ (Khảo/Tỷ) | 始 祖 (考) | thất tổ |
6 | Ông nội của ông sơ | Viễn Tổ (Khảo) | 遠 祖 (考) | lục tổ |
5 | Cha của ông sơ | Tiên Tổ (Khảo) | 先 祖 (考) | ngũ tổ |
4 | Ông sơ/kị | Cao Tổ (Khảo) | 高 祖 (考) | tứ tổ |
3 | Ông cố/cụ | Tằng Tổ (Khảo) | 曾 祖 (考) | tam tổ |
2 | Ông nội | Nội Tổ (Khảo) | Nội 祖 (考) | nhị tổ |
1 | Cha | Phụ Thân | 父亲 | nhất tổ |
Cách hiểu khác về “Thất Tổ”
Có nguồn đề xuất Thất Tổ bao gồm từ ông nội đến ông sơ của ông sơ. Hiện chưa tìm được tư liệu xác tín liên quan đến cách hiểu này.
Stt | Cách gọi | Hán Việt | Hán Tự | Đời Tổ |
---|---|---|---|---|
7 | Ông (bà) sơ của ông sơ | Cao Tổ Tổ | 高 祖 祖 | thất tổ |
6 | Ông (bà) cố của ông sơ | Cao Cao Tổ | 高 高 祖 | lục tổ |
5 | Ông (bà) nội của ông sơ | Tằng Tằng Tổ | 曾 曾 祖 | ngũ tổ |
4 | Cha (mẹ) của ông sơ | Tổ Tổ Tổ | 祖 祖 祖 | tứ tổ |
3 | Ông (bà) sơ/kị | Cao Tổ | 高 祖 | tam tổ |
2 | Ông (bà) cố/cụ | Tằng Tổ | 曾 祖 | nhị tổ |
1 | Ông (bà) nội | Tổ | 祖 | nhất tổ |
Ý nghĩa của “Cửu Huyền” (九玄)
Theo ông Trần Minh Tạo:
Trong bài viết Ngày Tết, vái lạy “Cửu Huyền Thất Tổ” là vái lạy ai?, ông Trần Minh Tạo đã đề xuất “Cửu Huyền” là để chỉ tất cả các vị tổ tiên đã khuất[1]; cụ thể như sau:
- Cửu (九)
- rất nhiều, muôn vàn, tột cùng, tối cao
- Huyền (玄)
- ảo diệu, sâu xa, huyền hoặc
Do đó, “Cửu Huyền” có nghĩa là về rất xa, vô lượng, cõi vô cùng. Trong trường hợp đó, “Cửu Huyền” trở thành bổ ngữ cho “Thất Tổ”, ý nói vô lượng tổ tiên đang trong cõi “Cửu Huyền”.
“Tóm lại, Cửu Huyền Thất Tổ, vào thuở ban sơ, là một tổ hợp từ do Đạo giáo chế tác bằng cách vay mượn từ ngữ “Thất Tổ” của Đạo Nho kết hợp vào từ ngữ “Cửu Huyền” vốn từng có trước đó trong Đạo của mình. Khi đã trở thành thuật ngữ mới, đương nhiên là nó phải mang nội dung nghĩa đầu tiên theo quan điểm của Đạo giáo. Sau đó, trong hoàn cảnh tam giáo hợp nhất xảy ra, Đạo Phật đã mượn lại tổ hợp từ này từ Đạo giáo. Riêng bản thân Nho giáo thì có vẻ đã chưa từng mượn tổ hợp từ này trong sinh hoạt tế tự nội bộ của mình nhưng lại mượn một điều đặc biệt hơn, quan trọng hơn. Đó là thế giới tâm linh trong tư tưởng của nhà Phật và thế giới siêu thoát thế gian trong tư tưởng của Đạo giáo. Hay nói cách khác, khi Tam Giáo Hợp Nhất, Đạo Nho bấy giờ cũng như cái vỏ ốc tư duy hóa thạch đang hồi thô ráp rỗng ruột được đổ đầy vào đó tinh thần từ bi bác ái của nhà Phật cùng tinh thần phóng khoáng tự do khinh bạc tung hoành xuất thế của Đạo giáo.”
Quay lại với câu thơ “Thoát Cửu Huyền Thất Tổ Siêu Phương” của Thiền sư Thương Hải, nếu căn cứ theo cách giải nghĩa của ông Trần Minh Tạo, câu thơ có nghĩa là “Thất Tổ” thoát ra khỏi cõi “Cửu Huyền” để siêu sinh đến miền cực lạc.
Theo từ điển Nhĩ NhãBộ từ điển Nhĩ Nhã (爾雅) của Trung Quốc thời kỳ cổ đại, một trong những tác phẩm kinh điển của Nho giáo được xếp vào danh sách thập tam kinh, có đề cập đến tổ tông thập bát đại (祖宗十八代), bao gồm chín đời cha ông trên mình và chín đời con cháu dưới mình.
Stt | Cách gọi | Hán Việt | Hán Tự |
---|---|---|---|
1 | Cha của ông sơ của ông sơ | Tỵ Tổ | 鼻 祖 |
2 | Ông sơ của ông sơ | Viễn Tổ | 遠 祖 |
3 | Ông cố của ông sơ | Thái Tổ | 太 祖 |
4 | Ông nội của ông sơ | Liệt Tổ | 烈 祖 |
5 | Cha của ông sơ | Thiên Tổ | 天 祖 |
6 | Ông sơ/kị | Cao Tổ | 高 祖 |
7 | Ông cố/cụ | Tằng Tổ | 曾 祖 |
8 | Ông nội | Tổ | 祖 |
9 | Cha | Phụ | 父 |
上按次序稱謂
生己者為父母,
父之父為祖,
祖父之父為曾祖,
曾祖之父為高祖,
高祖之父為天祖,
天祖之父為烈祖,
烈祖之父為太祖,
太祖之父為遠祖,
遠祖之父為鼻祖。即:父、祖、曾、高、天、烈、太、遠、鼻Thượng án thứ tự xưng vị
Sinh kỷ giả vi Phụ mẫu,
Phụ chi phụ vi Tổ,
Tổ Phụ chi phụ vi Tằng Tổ,
Tằng Tổ chi phụ vi Cao Tổ,
Cao Tổ chi phụ vi Thiên Tổ,
Thiên Tổ chi phụ vi Liệt Tổ,
Liệt Tổ chi phụ vi Thái Tổ,
Thái Tổ chi phụ vi Viễn Tổ,
Viễn Tổ chi phụ vi Tỵ Tổ,Tức: Phụ, Tổ, Tằng, Cao, Thiên, Liệt, Thái, Viễn, Tỵ
Stt | Cách gọi | Hán Việt | Hán Tự |
---|---|---|---|
1 | Con | Tử | 子 |
2 | Cháu nội | Tôn | 孫 |
3 | Chắt | Tằng Tôn | 曾 孫 |
4 | Chút | Huyền Tôn | 玄 孫 |
5 | Con của chút | Lai Tôn | 來 孫 |
6 | Cháu của chút | Côn Tôn | 晜 孫 |
7 | Chắt của chút | Nhưng Tôn | 仍 孫 |
8 | Chút của chút | Vân Tôn | 雲 孫 |
9 | Con của chút của chút | Nhĩ Tôn | 耳 孫 |
下按次序稱謂
父之子為子,
子之子為孫,
孫之子為曾孫,
曾孫之子為玄孫,
玄孫之子為來孫,
來孫之子為晜孫,
晜孫之子為仍孫,
仍孫之子為雲孫,
雲孫之子為耳孫。,即:子、孫、曾、玄、來、晜、仍、雲、耳Hạ án thứ tự xưng vị
Phụ chi tử vi Tử,
Tử chi tử vi Tôn,
Tôn chi tử vi Tằng Tôn,
Tằng Tôn chi tử vi Huyền Tôn,
Huyền Tôn chi tử vi Lai Tôn,
Lai Tôn chi tử vi Côn Tôn,
Côn Tôn chi tử vi Nhưng Tôn,
Nhưng Tôn chi tử vi Vân Tôn,
Vân Tôn chi tử vi Nhĩ Tôn.Tức: Tử, Tôn, Tằng, Huyền, Lai, Côn, Nhưng, Vân, Nhĩ
“Cửu Huyền” bao gồm vị Thủy Tổ
Một ý kiến khác có phần tương tự với ý kiến của ông Trần Minh Tạo, cho rằng “Cửu Huyền” bao gồm từ đời Thủy Tổ (người sáng lập nên dòng họ), các đời ở giữa (tính là 1 đời), và Thất Tổ (từ đời ông sơ của ông sơ đến đời ông nội); tổng cộng lại là 9 đời.
Stt | Cách gọi | Hán Việt | Hán Tự |
---|---|---|---|
1 | Vị sáng lập nên dòng họ | Thủy Tổ | 始 祖 |
2 | Các đời ở giữa | Cao Tằng Tổ | 高 曾 祖 |
3 | Ông sơ của ông sơ | Cao Tổ Tổ | 高 祖 祖 |
4 | Ông cố của ông sơ | Cao Cao Tổ | 高 高 祖 |
5 | Ông nội của ông sơ | Tằng Tằng Tổ | 曾 曾 祖 |
6 | Cha của ông sơ | Tổ Tổ Tổ | 祖 祖 祖 |
7 | Ông sơ/kị | Cao Tổ | 高 祖 |
8 | Ông cố/cụ | Tằng Tổ | 曾 祖 |
9 | Ông nội | Tổ | 祖 |
Theo “Cửu Tộc” trong Tam Tự Kinh
Nhiều nguồn tư liệu dựa theo định nghĩa “Cửu Tộc” trong Tam Tự Kinh để lí giải về “Cửu Huyền”. Bản thân Tam Tự Kinh là một công trình thuộc Nho giáo, nên có thể xem “Cửu Tộc” là một khái niệm của Nho giáo. Đoạn liệt kê các đời trong “Cửu Tộc”, bao gồm từ ông sơ của mình đến cháu sơ của mình, như sau:
Hán Việt:
Cao tằng tổ, phụ nhi thân, (高曾祖,父而身)
Thân nhi tử, tử nhi tôn, (身而子,子而孫)
Tự tử tôn, chí nguyên tằng; (自子孫,至元曾;)
Nãi cửu tộc, nhân chi luân. (乃九族,人之倫)
Dịch nghĩa:
Ông Sơ, Cố, Nội, Cha tới mình
Mình tối con, con tới cháu
Từ con, cháu đến chắt, chít
Là chín dòng tộc lập nên thứ bậc của người ta
Nếu theo cách luận giải này, thì “Cửu Huyền” bao gồm chín đời, lấy đời bản thân làm trung điểm, lấy thêm trên mình bốn đời và dưới mình bốn đời, là sẽ thành Cửu Tộc (và do đó cũng là Cửu Huyền). Tuy nhiên, trong các pho từ điển chưa bao giờ thấy định nghĩa “Huyền” có nghĩa là “tộc”, “họ” hay “thế hệ”, cho nên có thể đây chỉ là sự võ đoán hoặc liên hệ.
Stt | Cách gọi | Hán Việt | Hán Tự |
---|---|---|---|
1 | Ông sơ/kị | Cao Tổ | 高 祖 |
2 | Ông cố/cụ | Tằng Tổ | 曾 祖 |
3 | Ông nội | Tổ | 祖 |
4 | Cha | Phụ/Mẫu | 父/母 |
5 | Bản thân | Kỷ/Thân | 己/身 |
6 | Con trai | Tử | 子 |
7 | Cháu | Tôn | 孫 |
8 | Cháu cố, con của cháu | Tằng Tôn | 曾孫 |
9 | Cháu sơ, cháu của cháu | Huyền Tôn | 玄孫 |
Nhiều người cho rằng cách lý giải này không hợp lý vì chủ lễ không thể thờ cúng, khấn vái các đời con cháu của mình. Một số ý kiến theo hướng Phật giáo giải thích rằng, sở dĩ như vậy là bởi có thể tổ tiên đời trước đầu thai thành con cháu đời sau. Việc thờ đời trước – bản thân – đời sau cũng thể hiện quan niệm về Quá Khứ – Hiện Tại – Tương Lai. Hiện tại chưa có nguồn văn bản khả tín nào cho cách lý giải này.
Theo Đào Hữu Chủ
Trong bài viết “Cửu Huyền – Cửu Tộc” của Đào Hữu Chủ, “Cửu Huyền” bao gồm từ ông sơ của ông sơ đến bản thân mình; đủ chín đời gọi là “Cửu Huyền”. Cách hiểu này cũng được đề cập trong Cao Đài từ điển.
Theo đó, “Cửu Huyền” bao gồm các đời sau:
Stt | Cách gọi | Hán Việt | Hán Tự |
---|---|---|---|
1 | Ông (bà) sơ của ông sơ | Cao Tổ Tổ | 高 祖 祖 |
2 | Ông (bà) cố của ông sơ | Cao Cao Tổ | 高 高 祖 |
3 | Ông (bà) nội của ông sơ | Tằng Tằng Tổ | 曾 曾 祖 |
4 | Cha (mẹ) của ông sơ | Tổ Tổ Tổ | 祖 祖 祖 |
5 | Ông (bà) sơ/kị | Cao Tổ | 高 祖 |
6 | Ông (bà) cố/cụ | Tằng Tổ | 曾 祖 |
7 | Ông (bà) nội | Tổ | 祖 |
8 | Cha | Phụ | 父 |
9 | Bản thân | Kỷ/Thân | 己/身 |