12 con giáp là tập hợp mười hai con vật được đánh số thứ tự, để xác định thời gian (ngày, giờ, tháng, năm). Đây là hệ thống chu kỳ được dùng tại các nền văn hóa Á Đông. Trong đó có: Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản…

Xếp hạng may mắn của 12 con giáp trong nửa cuối tháng 11 âm lịch ...

Theo quan niệm Á Đông, mỗi người khi sinh ra đều được thượng đế ban cho một vận mệnh nhất định, vận mệnh ấy gắn liền với 12 con giáp. Mỗi con giáp đều mang một ý nghĩa riêng nhưng cũng phần nào nói lên được tính cách của chủ nhân. Vậy đã bao giờ bạn tự hỏi, tại sao có 12 con giáp? Thứ tự của 12 con giáp được hình thành như thế nào? Câu hỏi thú vị đã gây được sự tò mò và hứng thú cho rất nhiều người. Tất cả đều khá tâm đắc với câu trả lời được đưa ra.

12 con giáp

Nhiều sách ghi lại thì 12 con giáp phương đông bắt nguồn từ Trung Quốc. Còn có tên gọi khác là can chi.

Truyền thuyết 12 con giáp

Vào ngày sinh nhật của Ngọc Hoàng. Ngài đã tổ chức cuộc thi cho tất cả các loài vật tham gia. Cuộc thi yêu cầu 12 con vật xem ai về đích trước tiên. Trướng ngại vật là phải xuyên qua cánh rừng gỗ rậm rạp, băng qua một con sông rộng lớn.

Biết trâu khỏe mạnh và tốt bụng, mèo và chuột liền bàn cách lừa trâu. Đó là cho chúng đi nhờ và hứa sẽ cho trâu thắng. Khi 3 con gần tới đích, chuột liền đẩy mèo ngã xuống nước và nhảy về trước trâu. Vậy nên, chuột cán đích đầu tiên đứng đầu 12 con giáp. Tiếp theo là trâu.

Mặc dù hổ là chúa tể muôn loài, mạnh mẽ là thế. Nhưng chỉ về đích thứ 3. Tiếp theo là thỏ về số 4.

tý sửu dần mão

Rồng biết bay nhưng chỉ về đích thứ 5. Rồng giải thích là mình phải làm mưa để dập tắt đám cháy trên đường.

Trong lúc ngựa sắp chạy về đích thì rắn trườn về phía trước. Ngựa hoảng loạn và cán đích sau rắn. Vậy là rắn xếp thứ 6 còn ngựa xếp thứ 7.

thìn tỵ ngọ mùi

Dê, khỉ và gà là nhóm bạn thấy mình bé nhỏ, nên cùng giúp nhau trong cuộc đua. Do đó, Ngọc Hoàng vinh danh dê thứ 8, khỉ thứ 9 và gà thứ 10. Không lâu sau thì chó cũng cán về đích. Cuối cùng là lợn. Vì mải ham ăn sau đó ngủ một giấc, cũng may là lợn đã kịp về đích để chốt lại vị trí thứ 12.

thân dậu tuất hợi

Vậy còn mèo thì sao? Mèo là giống loài sợ nước, nên sau khi suýt chết đuối và lên bờ. Mèo tới đích thì mọi người đã đang ăn mừng. Từ đó chuột là kẻ thù của mèo, hễ gặp chuột là mèo đuổi bắt cho tới chết.

Tại Việt Nam thì thỏ được thay thế bằng mèo.

Thứ tự 12 con giáp

12 con giáp có thứ tự lần lượt là: Tý (chuột), Sửu (trâu), Dần (hổ), Mão (mèo/thỏ), Thìn (rồng), Tỵ (rắn), Ngọ (ngựa), Mùi (dê), Thân (khỉ), Dậu (gà), Tuất (chó), Hợi (lợn).

Chúng ta cùng đi lần lượt vào thứ tự 12 con giáp nhé.

1. Tý – Chuột

  • Tên tiếng trung: Tý – 子 (zǐ) = Chuột – láoshǔ (老 鼠)
  • Thời gian: 23 – 1 giờ sáng. Đây được coi là thời điểm chuột hoạt động mạnh nhất.

2. Sửu – Trâu

  • Tên tiếng trung: Sửu 丑 (chǒu) = Trâu (ngưu) – níu (牛)
  • Thời gian: 1 – 3 giờ sáng. Lúc trâu chuẩn bị đi cày.

3. Dần – Hổ

Lá số tử vi bật mí mọi điều trong cuộc sống người tuổi Dần năm ...

  • Tên tiếng trung: Dần – yín (寅) = Hổ (cọp – lão hổ) – láohǔ (老 虎)
  • Thời gian: 3 – 5 giờ sáng. Lúc hổ hung hãn, nguy hiểm nhất.

4. Mão – Mèo, Thỏ

  • Tên tiếng trung: Mão – mǎo (卯) = Thỏ (thố tử) – tùzi (兔子). Việt Nam là con mèo – māo (猫)
  • Thời gian: 5 – 7 giờ sáng. Lúc mèo đi ngủ.

12 con giáp 5

5. Thìn – Rồng

  • Tên tiếng trung: Thìn – chén (辰) = Rồng (Long) – lóng (phồn thể: 龍; giản thể: 龙)
  • Thời gian: 7 – 9 giờ sáng. Theo truyền thuyết là lúc rồng bay lượn tạo mưa.

6. Tỵ – Rắn

  • Tên tiếng trung: Tỵ – sì (巳) = Rắn (xà) – shé (蛇)
  • Thời gian: 9 – 11 giờ. Lúc rắn không hại người.

7. Ngọ – Ngựa

  • Tên tiếng Trung: Ngọ – wǔ (午) = Ngựa (mã) – mǎ (馬)
  • Thời gian: 11 – 1 giờ. Được xếp vào giữa trưa vì Ngựa có dương tính cao.

8. Mùi – Dê

  • Tên tiếng trung: Mùi – wèi (未) = Dê (dương) – yáng (羊)
  • Thời gian: 1 – 3 giờ. Lúc dê ăn cỏ mà không ảnh hưởng tới khả năng mọc lại của cây cỏ.

12 con giáp 7

9. Thân – Khỉ

  • Tên tiếng trung: Thân – shēn (申) = Khỉ (hầu tử) – hóuzi (猴子)
  • Thời gian: 3 – 5 giờ. Lúc khỉ thích hú bầy đàn.

10. Dậu – Gà

  • Tên tiếng trung: Dậu – yǒu (酉) = Gà (kê) – jī (phồn thể: 雞 – giản thể 鸡)
  • Thời gian: 5 – 7 giờ. Lúc gà lên chuồng.

11. Tuất – Chó

  • Tên tiếng trung: Tuất – xū (戌) = Chó (cẩu) – gǒu (狗)
  • Thời gian: 7 – 9 giờ. Lúc chó phải trông nhà.

12. Hợi – Lợn

  • Tên tiếng trung: Hợi – hài (亥) = Lợn (heo) – zhū (猪)
  • Thời gian: 9 – 11 giờ. Lúc lợn ngủ say giấc nhất.

12 con giáp 9

Người xưa quan niệm Thiên là căn bản gốc, Địa là ngọn ngành. Lập ra Thiên can người xưa lấy số Dương của Hà Đồ (số lẻ) là 1, 3, 5, 7, 9, lấy số 5 ở giữa gấp đôi lên để bao hàm cả âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) và cả dương can (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), tất cả 10 can theo thứ tự Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Địa chi lấy số âm (số chẵn) là 2, 4, 6, 8, 10. Lấy số 6 ở giữa nhân gấp đôi để tạo thành 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi bao gồm cả dương chi (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất) và âm chi (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi).

Thời xa xưa lấy Mặt Trời làm gốc: “Mặt Trời mọc thì đi làm, Mặt Trời lặn thì nghỉ.” Gặp hôm trời u ám không thấy Mặt Trời, thật chả biết dựa vào đâu. Tương truyền có một người tên là Đại Nhiêu đã lập ra Thập can và Thập nhi chi để tính thời gian.

Thập can và Thập nhi chi phối hợp với nhau để sinh ra Lục thập hoa giáp (chu kỳ 60 năm gọi là Nguyên).

Việc tính giờ theo can chi cũng phần nào liên quan đến tập tính của các con vật.

  1. Tý (23-1 giờ): Lúc chuột đang hoạt động mạnh.
  2. Sửu (1-3 giờ): Lúc trâu đang nhai lại, chuẩn bị đi cày.
  3. Dần (3-5 giờ): Lúc hổ hung hãn nhất.
  4. Mão (5-7 giờ): Việt Nam gọi mèo, nhưng Trung Quốc gọi là thỏ, lúc trăng (thỏ ngọc) vẫn còn chiếu sáng.
  5. Thìn (7-9 giờ): Lúc đàn rồng quây mưa (quần long hành vũ). Rồng chỉ là con vật do con người tưởng tượng ra, chứ không có thực.
  6. Tỵ (9-11 giờ): Lúc rắn không hại người.
  7. Ngọ (11-13 giờ): Ngựa có dương tính cao.
  8. Mùi (13-15 giờ): Lúc dê ăn cỏ không ảnh hưởng tới việc cây cỏ mọc lại.
  9. Thân (15-17 giờ): Lúc khỉ thích hú.
  10. Dậu (17-19 giờ): Lúc gà bắt đầu lên chuồng.
  11. Tuất (19-21 giờ): Lúc chó phải tỉnh táo để trông nhà.
  12. Hợi (21-23 giờ): Lúc lợn ngủ say nhất.

Ý nghĩa tượng trưng của “12 con giáp”

Tại Việt Nam, lịch được lập theo các chu kỳ thay đổi đều đặn của Mặt Trăng. Vì sử dụng theo lịch âm nên các ngày chính xác của một năm mới luôn thay đổi theo từng năm. Mỗi năm đều được “hộ trì” bởi một trong số mười hai con vật.

Theo cung Hoàng đạo của người Việt, con đầu tiên là con Chuột (Tý), sau đó là con Trâu (Sửu) và tiếp đến theo thứ tự là con Hổ (Dần), Mèo (Mão), Rồng (Thìn), Rắn (Tỵ), Ngựa (Ngọ), Dê (Mùi), Khỉ (Thân), Gà (Dậu), Chó (Tuất) và cuối cùng là con Lợn (Hợi). Trong số các con giáp này thì con Rồng là con vật thần thoại và Tý, Dần, Tỵ và Thân là những con vật sống hoang dã và thường tránh gặp con người. Bảy con còn lại là những vật nuôi trong nhà. Cứ mỗi chu kỳ 12 năm, lại mang tên con vật cũ.

Ngoài ra, người Việt còn tính theo chu kỳ 60 năm. Chu kỳ này được lập theo sự kết hợp của mười hai con vật là các biểu tượng cụ thể theo cung hoàng đạo của người Việt và 10 dấu hiệu của bầu trời. Lịch của người châu Á được lập theo chu kỳ 60 năm tương đương với chu kỳ một thế kỷ 100 năm của người châu Âu. Mỗi năm ảnh hưởng đối với con người tùy theo những biểu tượng của họ là hội tụ hay phân kỳ.

Sau đây là 12 con vật đại diện 2 giờ đồng hồ trong một ngày 24 tiếng.

+ Tý: Người mang tuổi Tý rất duyên dáng và hấp dẫn người khác phái. Tuy nhiên, họ rất sợ ánh sáng và tiếng động. Người mang tuổi này rất tích cực và năng động nhưng họ cũng thường gặp lắm chuyện vặt vãnh. Người mang tuổi Tý cũng có mặt mạnh vì nếu Chuột xuất hiện có nghĩa là phải có lúa trong bồ.

+ Trâu: Trâu tượng trưng cho sự siêng năng và lòng kiên nhẫn. Năm này có tiến triển vững vàng nhưng chậm và một sức mạnh bền bỉ; người mang tuổi Sửu thường có tính cách thích hợp để trở thành một nhà khoa học. Trâu biểu tượng cho mùa Xuân và nông nghiệp vì gắn liền với cái cày và thích đầm mình trong bùn. Người mang tuổi này thường điềm tĩnh và rất kiên định nhưng rất bướng bỉnh.

+ Hổ: Những người mang tuổi hổ thường rất dễ nổi giận, thiếu lập trường nhưng họ có thể rất mềm mỏng và xoay chuyển cá tính cho thích nghi với hoàn cảnh. Hổ là chúa tể rừng xanh, thường sống về đêm và gợi lên những hình ảnh về bóng đen và giông tố. Giờ Dần bắt đầu từ 3 giờ đến 5 giờ khi cọp trở về hang sau khi đi rình mò trong đêm.

+ Mèo: Mèo tượng trưng cho những người ăn nói nhẹ nhàng, nhiều tài năng, nhiều tham vọng và sẽ thành công trên con đường học vấn. Họ rất xung khắc với người tuổi Tý. Người tuổi Mão có tinh thần mềm dẻo, tính kiên nhẫn và biết chờ thời cơ trước khi hành động.

+ Rồng: Con rồng trong huyền thoại của người phương Đông là tính Dương của vũ trụ, biểu tượng uy quyền hoàng gia. Theo đó, rồng hiện diện ở khắp mọi nơi, dưới nước, trên mặt đất và không trung. Rồng là biểu tượng của nước và là dấu hiệu thuận lợi cho nông nghiệp. Người tuổi Rồng rất trung thực, năng nổ nhưng rất nóng tính và bướng bỉnh. Họ là biểu tượng của quyền lực, sự giàu có, thịnh vượng và của hoàng tộc.

+ Rắn: Người tuổi rắn nói ít nhưng rất thông thái. Họ thích hợp với vùng đất ẩm ướt. Rắn tượng trưng cho sự tiến hóa vĩnh cửu của tuổi tác và sự kế vị, sự phân hủy và sự nối tiếp các thế hệ của nhân loại. Người tuổi rắn rất điềm tĩnh, hiền lành, sâu sắc và cảm thông nhưng thỉnh thoảng cũng hay nổi giận. Họ rất kiên quyết và cố chấp.

+ Ngọ: Người tuổi Ngọ thường ăn nói dịu dàng, thoải mái và rộng lượng. Do đó, họ dễ được nhiều người mến chuộng nhưng họ ít khi nghe lời khuyên can. Người tuổi này thường có tính khí rất nóng nảy. Tốc độ chạy của ngựa làm người ta liên tưởng đến mặt trời rọi đến trái đất hàng ngày. Trong thần thoại, mặt trời được cho là liên quan đến những con ngựa đang nổi cơn cuồng nộ. Tuổi này thường được cho là có tính thanh sạch, cao quý và thông thái. Người tuổi này thường được quý trọng do thông minh, mạnh mẽ và đầy thân ái tình người.

+ Mùi: Người mang tuổi Mùi thường rất điềm tĩnh nhưng nhút nhát, rất khiêm tốn nhưng không có lập trường. Họ ăn nói rất vụng về, vì thế họ không thể là người bán hàng giỏi nhưng họ rất cảm thương người hoạn nạn và thường hay giúp đỡ mọi người. Họ thường có lợi thế vì tính tốt bụng và nhút nhát tự nhiên của họ.

+ Thân: Người tuổi Thân thường là một nhân tài có tính cách thất thường. Họ rất tài ba và khéo léo trong các vụ giao dịch tiền bạc. Người tuổi này thường rất vui vẻ, khéo tay, tò mò và nhiều sáng kiến, nhưng họ lại nói quá nhiều nên dễ bị người khác xem thường và khinh ghét. Khuyết điểm của họ nằm trong tính khí thất thường và không nhất quán.

+ Dậu: Năm Dậu tượng trưng cho một giai đoạn hoạt động lao động cần cù siêng năng vì gà phải bận rộn từ sáng đến tối. Cái mào của nó là một dấu hiệu của sự cực kỳ thông minh và một trí tuệ bác học. Người sinh vào năm Dậu được xem là người có tư duy sâu sắc. Đồng thời, gà được coi là sự bảo vệ chống lại lửa. Người sinh vào năm Dậu thường kiếm sống nhờ kinh doanh nhỏ, làm ăn cần cù như “một chú gà bới đất tìm sâu.”

+ Tuất: Năm Tuất cho biết một tương lai thịnh vượng. Trên khắp thế giới, chó được dùng để giữ nhà chống lại những kẻ xâm nhập. Những cặp chó đá thường được đặt hai bên cổng làng để bảo vệ. Năm Tuất được tin là năm rất an toàn.

+ Lợn: Lợn tượng trưng cho sự giàu có vì loài lợn rừng thường làm hang trong những khu rừng. Người tuổi Hợi rất hào hiệp, galăng, tốt bụng và dũng cảm nhưng thường rất bướng bỉnh, nóng tính nhưng siêng năng và chịu lắng nghe./.