Khẩu ngữ “Đầu cua tai nheo” được một số  tác giả và từ điển giải thích khác nhau.

Nếu Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên giảng đầu cua tai nheo nghĩa là “đầu đuôi sự việc” thì Từ Điển Tiếng Việt do Văn Tân chủ biên lại giảng là: “Chỉ những chuyện chắp nhặt, không đâu vào đâu”.

Ngoài ra, nhóm tác giả Nguyễn Lực và Lương Văn Đang trong Thành ngữ Việt Nam lại giải thích đầu cua tai nheo nghĩa là “Mọi thứ, mọi chi tiết ngóc ngách (của sự việc, câu chuyện)”.

Chuyên nghiệp trong giao tiếp, làm sao để nói chuyện với người mà ...

Theo phép đối, đầu sẽ đối với đuôi nhưng trong khẩu ngữ này lại là tai; còn cua là danh từ chỉ con vật có tám chân hai càng thuộc loài giáp xác có phần đầu và ngực ẩn trong mai cứng, sẽ đối với một danh từ chỉ con vật thì trong khẩu ngữ này là nheo. Vậy tai nheo có nghĩa là gì?

Trong tiếng Việt, từ nheo có hai nghĩa:

(1) động từ chỉ hành động hơi nhíu lại (thường nói về mắt)

(2) danh từ chỉ một loại cá nước ngọt tên là cá nheo (Parasilurus asotus L.) thuộc họ cá nheo (Siluridae) – một họ cá da trơn, không có vảy, đầu hơi bẹp, miệng rộng và có hai râu dài ở hàm trên, bốn râu ngắn ở hàm dưới, vây lưng nhỏ còn vây hậu môn thì dài. Cá nheo được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là niềm ngư hay di ngư, gồm các bộ phận như thịt, mắt, gan, đuôi và nước dãi cá.

Như vậy, nheo trong đầu cua tai nheo chính là tên của con cá Nheo; vậy còn tai là gì?

Các quyển từ điển Hán Việt của các tác giả như Thiều Chửu, Trần Văn Chánh, Nguyễn Quốc Hùng đều giảng Tai là phiên âm Hán Việt của từ 鰓 (đọc là Sāi) có nghĩa là (cái) mang cá – tức cơ quan hô hấp của cá. Như vậy, tai nheo nghĩa là mang cá nheo.Cùng là động vật dưới nước và cùng thở bằng mang nhưng nếu đầu con cua mà đi với mang cá nheo thì rõ ràng là chuyện chắp vá chẳng đâu vào đâu.