Việt Nam hiện nay có bao nhiêu dân tộc?
Ngày 2 tháng 3 năm 1979, Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê Hoàng Trình đã ký quyết định ban hành “Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam”, nội dung như sau:
“Các dân tộc trong danh mục này là những cộng đồng được xác định dựa trên ba tiêu chuẩn cơ bản: đặc điểm ngôn ngữ, đặc điểm sinh hoạt – văn hoá và ý thức tự giác dân tộc. Tính đến 31-12-1978, số lượng dân tộc trong toàn quốc là 54, sắp xếp theo thứ tự số lượng dân số như sau:
1. Kinh (Việt), –02. Tày, –03. Thái, –04. Hoa (Hán), –05. Khơme, –06. Mường, –07. Nùng, –08. Hmông (Mèo), –09. Dao, −10. Gia-rai, −11. Ngái, −12. Ê-đê, –13. Ba-na, -14. Xơ- đăng, −15. Sán Chay (Cao Lan – Sán Chỉ), -16. Cơ-ho, -17. Chăm (Chàm), –18. Sán Dìu, −19. Hrê, –20. Mnông, −21. Ra- glai, –22. Xtiêng, –23. Bru-Vân Kiều, –24. Thổ, –25. Giáy, -26. Cơtu, –27. Gié-Triêng, –28. Mạ, -29. Khơ-mú, –30. Co, –31. Ta-ôi, –32. Chơ-ro, -33. Kháng, –34. Xinh-mun, −35. Hà Nhì, −36. Chu-ru, -37. Lào, −38. La Chí, –39. La Ha, –40. Phù Lá, −41. La Hủ, −42. Lự, −43. Lô Lô, -44. Chứt, –45. Mảng, −46. Pà Thẻn, –47. Cơ Lao, –48. Cống, –49. Bố Y, −50. Si La, 51. Pu Péo, –52. Brâu, –53. Ơ-đu, -54. Rơ-măm”.