Giới thiệu một số bài văn cúng thông dụng của họ Nguyễn Huy, làng Trường Lưu (Can Lộc, Hà Tĩnh). Dòng họ này có Thám hoa Nguyễn Huy Oánh, Tiến sỹ Nguyễn Huy Quýnh và 32 người đậu Hương Cống (triều Lê), Cử nhân (triều Nguyễn). 

Upload

  1. Văn cúng giỗ tiên thường

In sao chữ Hán:

忌日先嘗文

維皇號干 年月日 裔孫 厶仝族等 謹以盤饌金衣芙酒庶物之儀 敢恭告于

高曾祖考妣 諱號 府君位前  曰 歲序流易玆來日諱辰 謹具菲儀恭陳

先告 仰望尊灵尚其鍳止   尚饗  曁 翁曁婆 婆曁翁

接請上家先列位 下伯叔兄弟 如存如生 請來炤忌   敬薦本家五祀福

神仝來鍳格   謹誥

Phiên âm:

“Kỵ nhật tiên thường văn    

 Duy, Hoàng hiệu, can, niên nguyệt nhật.

Duệ tôn (khư) đồng tộc đẳng. Cẩn dĩ bàn soạn, kim y, phù tửu, thứ vật chi nghi. Cảm cung cáo vu:

Cao Tằng Tổ Khảo Tỷ (húy hiệu) phủ quân, vị tiền.

Viết: Tuế tự lưu dịch, tư lai nhật húy thần. Cẩn cụ phỉ nghi. Cung trần tiên cáo, ngưỡng vọng tôn linh, thượng kỳ giám chỉ. Thượng hưởng.

Ký  (ông ký bà, bà ký ông).

Tiếp thỉnh: thượng gia tiên liệt vị, hạ bá thúc huynh đệ, như tồn như sinh thỉnh lai chiếu kỵ.

Kính tiến: Bản gia Ngũ Tự Phúc Thần, đồng lai cách. Cẩn cáo”.

Dịch nghĩa:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(1) năm thứ…

Hôm nay là ngày 15 tháng 7 năm (Mậu Tuất)

Duệ tôn… cùng mọi người trong họ.

Xin biện mâm cỗ: Tiền bạc áo quần, trầu rượu, thực phẩm…

Kính cáo: Cao tổ khảo, Tằng tổ khảo, Tổ khảo (hoặc Tổ tỉ, giỗ ai thì ghi húy hiệu của người đó).

Năm tháng vần xoay, mai đến ngày giỗ, xin dâng lễ vật, cáo trước tiên linh, kính mong gia tiên, rộng lòng chứng giám. Thượng hưởng.

Phối thỉnh (giỗ ông thì mời bà, giỗ bà thì mời ông)

Tiếp thỉnh: Trên là các vị gia tiên; dưới là các bác chú, anh em, đã mất vẫn như còn, cùng về cùng dự giỗ.

Kính thỉnh: Bản gia Ngũ Tự Phúc Thần(2), cùng đến chứng giám.

Cẩn cáo!

  1. Văn cúng giỗ chính

In sao chữ Hán:

正忌文

維皇號干 年月日     裔孫 厶仝族等     謹以盤饌金衣芙酒庶物之儀

敢恭告于  高曾祖考妣 諱號 府君 位前  曰歲序流易諱日復臨追遠感辰

謹具菲儀恭薦忌日  仰望尊靈尚其鍳止  尚饗   曁 翁曁婆 婆曁翁

接請上家先列位 下伯叔兄弟 如存如生 請來炤忌 仰其所望薄炤成心

化少爲多化無爲有收执金衣返回墓所 敬薦本家五祀福神仝來鍳格  謹告

Phiên âm:

“Chính kỵ văn

Duy, Hoàng hiệu,  niên nguyệt nhật.

Duệ tôn (khư) đồng tộc đẳng. Cẩn dĩ bàn soạn, kim y, phù tửu, thứ vật chi nghi. Cảm cung cáo vu: Cao (Tằng, Tổ, khảo, tỷ ) phủ quân, vị tiền.

Viết: Tuế tự lưu dịch, húy nhật phục lâm, truy viễn cảm thần, cẩn cụ phỉ nghi, cung tiến kỵ nhật. Ngưỡng vọng tôn linh, thượng kỳ giám chỉ. Thượng hưởng.  

Ký (ông kỵ bà, bà kỵ ông).

Tiếp thỉnh: thượng gia tiên liệt vị, hạ bá thúc huynh đệ, như tồn như sinh, thỉnh lai chiếu kỵ. Ngưỡng kỳ sở vọng, bạc chiếu thành tâm, hóa thiểu vi đa, hóa vô vi hữu, thu chấp kim y, phản hồi phần mộ sở.

Kính tiến: Bản gia Ngũ Tự Phúc Thần, đồng lai cách. Cẩn cáo”.

Dịch nghĩa:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm thứ…

Hôm nay là ngày 15 tháng 7 năm (Mậu Tuất).

Duệ tôn…  cùng mọi người trong họ.

Xin biện mâm cỗ: Tiền bạc áo quần,  trầu rượu, thực phẩm…

Kính cáo: Cao (Tằng, Tổ, Khảo, Tỉ) (húy hiệu của người có giỗ).

Năm tháng vần xoay, đã đến ngày giỗ, lòng đầy thương nhớ, lễ vật kính dâng, tiến kính tiên linh, cầu mong chứng giám. Thượng hưởng.

Phối thỉnh (giỗ ông thì mời bà, giỗ bà thì mời ông)

Tiếp thỉnh: Trên là các vị gia tiên, dưới là bác chú, anh em, mất vẫn như còn, rộng lòng chứng giám. Biến ít thành nhiều, biến không thành có, thu nhận tiền vàng, trở về phần mộ.

Kính tiến: Bản gia Ngũ tự Phúc Thần, cùng đến chứng giám. Cẩn cáo!

  1. Văn cúng Tết Đoan Ngọ

In sao chữ Hán:

端午文

維皇號干 年月日  嗣孫裔孫厶 仝家等 謹以 厶物之儀  敢恭告于

本家陰廟高祖考高祖妣曾祖曾祖妣顯考顯妣列位 位前 曰歲更迭序節

値夏天日逢端午謹具菲儀拜告 仰望列位家先尚其炤止尚饗  曁 本家

祖伯祖叔祖姑令伯令叔令姑兄弟姊妹凡我宗親咸胥來格

敬請本家五祀福神仝炤 鍳  謹告

Phiên âm:

“ Đoan Ngọ văn

Duy, Hoàng hiệu… Niên nguyệt nhật.

Duệ tôn  (khư)  đồng gia đẳng. Cẩn dĩ  khư vật chi nghi.

Cảm cung cáo vu: Bản gia âm miếu, Cao tổ khảo, Cao tổ tỉ, Tằng tổ khảo, Tằng tổ tỉ, Hiển khảo, Hiển tỉ liệt vị, vị tiền.

Viết: Tuế cánh điệt tự, tiết trị hạ thiên, nhật phùng Đoan Ngọ, cẩn cụ phỉ nghi,  bái cáo ngưỡng vọng, liệt vị gia tiên, thượng kỳ giám chỉ. Thượng hưởng.  

Ký: Bản gia Tổ bá, Tổ thúc, Tổ cô, Lệnh bá Lệnh thúc, Lệnh cô, huynh đệ tỉ muội, phàm ngã tôn thân, hàm tư lai cách.

Kính thỉnh: Bản gia Ngũ Tự Phúc Thần, đồng chiếu giám. Cẩn cáo”.

Dịch nghĩa:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm thứ…

Hôm nay là ngày 15 tháng 7 năm (Mậu Tuất)

Tự tôn (duệ tôn)… cùng mọi người trong chi họ, xin biện lễ vật (liệt kê).

Kính cáo: Các vị Cao tổ khảo, Cao tổ tỉ, Tằng tổ khảo, Tằng tổ tỉ, Hiển tổ khảo, Hiển tổ tỉ, Hiển khảo, Hiển tỉ.

Năm tháng vần xoay, xuân qua hạ tới, tiết nhằm Đoan Ngọ, xin dâng lễ bạc, kính mong gia tiên, rộng lòng chứng giám. Thượng hưởng.

Kính thỉnh: Tổ bá, Tổ thúc, Tổ cô, Lệnh bá, Lệnh thúc, Lệnh cô, anh, chị, em cùng các vong linh phối thờ cùng tiên tổ cùng về hâm hưởng.

Kính thỉnh: các vị gia thần, cùng chiếu gám. Cẩn cáo!

  1. Văn cúng Tết Trung Nguyên(3) (Tại nhà thờ họ)

In sao chữ Hán:

中元文

維皇号厶年厶月厶日 嗣孫阮輝…合仝族等   敢恭告于

六世祖考…府君     六世祖妣阮貴公正室…孺人

高祖考…  府君     高祖妣阮貴公正室… 孺人

曾祖考…府君       曾祖妣阮貴公正室… 孺人

曾祖伯…府君,    正室… 孺人

曾祖叔…府君,    正室… 孺人

顯祖考… 府君 顯祖妣阮貴公正室… 孺人

堂祖叔… 府君,     正室… 孺人

顯考… 府君      顯妣阮貴公正室… 孺人

堂叔… 府君,     正室… 孺人

祖姑…真灵

祖叔…真灵

早亡…正魂

曰今以秋天成物之候追遠報本礼不敢忘謹以翰音粢盛腑內金銀芙酒之儀衹薦歲事用伸奠獻  尚饗  曁本家陰廟列位先靈 及伯叔兄弟姑姊妺上殤中殤下殤陽童陰童凡我尊親咸胥來格   謹告

敬以 本處龍脉土地之神   本家五祀福神     仝格享

Phiên âm:

“Trung nguyên văn

Duy Hoàng hiệu… Niên… nguyệt… nhật.       Tự tôn… hợp đồng tộc đẳng, cảm cung cáo vu:

Lục thế tổ khảo… phủ quân. Lục thế tổ tỉ Nguyễn quý công chính thất… nhụ nhân.

Cao tổ khảo… phủ quân. Cao tổ tỉ Nguyễn quý công chính thất… nhụ nhân.

Tằng tổ khảo… phủ quân. Tằng tổ tỉ Nguyễn quý công chính thất… nhụ nhân.

Tằng tổ bá… phủ quân, chính thất… nhụ nhân.

Tằng tổ thúc… phủ quân, chính thất… nhụ nhân.

Hiển tổ khảo… phủ quân. Hiển tổ tỉ Nguyễn quý công chính thất… nhụ nhân.

Đường tổ thúc… phủ quân, chính thất… nhụ nhân.

Hiển khảo… phủ quân. Hiển tỉ Nguyễn quý công chính thất… nhụ nhân.

Đường thúc… phủ quân, chính thất… nhụ nhân.

Tổ cô… chân linh. Tổ thúc… chân linh.

Tảo vong… chính hồn.

Viết: Kim dĩ thu thiên, thành  vật chi hầu, truy viễn báo bản, lễ bất cảm vong, cẩn dĩ hàn âm, tư thình, phủ nội, kim ngân, phù tửu chi nghi, chỉ tiến tuế sự, dụng thân tôn hiến. Thượng hưởng. Kỵ bản gia âm miếu liệt vị tiên linh, cập bá, thúc, cô, huynh, đệ, tỷ, muội, thượng thương, trung thương, hạ thương, dương đồng, âm đồng, phàm ngả tông thân, hàm tư lai cách. Cẩn cáo!

 Kính dĩ Bản xứ long mạch thổ địa chi thần, Bản gia Ngũ tự phúc thần đồng cách hưởng”.

Dịch nghĩa:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm thứ…

Hôm nay là ngày 15 tháng 7 năm (Mậu Tuất)

Tự tôn… cùng mọi người trong gia tộc. Xin kính cáo:

– Lục thể tổ khảo… phủ quân.

– Lục thế tổ tỉ Nguyễn quý công chính thất… nhụ nhân.

– Cao tổ khảo… phủ quân.

– Cao tổ tỉ Nguyễn công chính thất… nhụ nhân.

– Tằng tổ bá… phủ quân, Chính thất… nhụ nhân.

– Tằng tổ khảo… phủ quân.

– Tằng tổ tỉ Nguyễn công chính thất… nhụ nhân.

– Tằng tổ thúc… phủ quân, Chính thất… nhụ nhân.

– Tằng tổ thúc… phủ quân, Chính thất… nhụ nhân.

– Hiển tổ khảo… phủ quân.

– Hiển tổ tỉ Nguyễn quý công chính thất… nhụ nhân.

– Đường tổ thúc… phủ quân, Chính thất… nhụ nhân.

– Đường tổ thúc… phủ quân, Chính thất… nhụ nhân.

– Hiển khảo… phủ quân.

– Hiển tỉ  Nguyễn công chính thất… nhụ nhân.

– Đường thúc… phủ quân

– Tổ cô… chân linh.

– Tổ thúc… chân linh.

– Tảo vong… chính hồn.

Trời đã sang Thu, đến Tết Trung Nguyên, nhớ ơn tiên tổ, lòng thành kính dâng, các thứ lễ vật: thịt gà xôi nếp, trầu rượu tiền vàng,… dâng hiến tiên linh, lễ là báo đáp. Thượng hưởng.

Kính thỉnh: Bản gia âm miếu liệt vị tôn linh, cùng bá thúc huynh đệ cô di tỉ muội, thượng thương, trung thương, hạ thương(4), vong trai, vong gái, cùng phối hưởng. Cẩn cáo!

Kính thỉnh: Bản xứ Long Mạch Thổ Địa, Bản gia Ngũ Tự Phúc Thần cùng hâm hưởng.

 

Chú thích   

(1). Nguyên văn “Hoàng hiệu” là niên hiệu Vua tại thời điểm viết bài cúng, tương tự Quốc hiệu hiện nay. Ngày tháng năm dùng trong cúng tế theo âm lịch.

(2). Bản gia Ngũ Tự Phúc Thần là 5 vị thần của từng nhà gồm 3 vị Táo Quân, Thổ Chủ (cai quản đất vườn và đất ở) và Thổ Phủ (cai quản kho tàng). Tuy nhiên quan niệm này ở các vùng miền có khác nhau.

Táo Quân trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có nguồn gốc từ ba vị thần Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ của Lão giáo Trung Quốc, nhưng được Việt hóa thành huyền tích “2 ông 1 bà”. Tuy vậy người dân vẫn quen gọi chung là Táo Quân hoặc Ông Táo. Thượng đế sắc phong chung là: Định Phúc Táo Quân, nhưng mỗi người giữ một việc: Phạm Lang làm Thổ Công, trông coi việc bếp, danh hiệu: Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân; Trọng Cao làm Thổ Địa, trông coi việc nhà cửa, danh hiệu: Thổ Địa Long Mạch Tôn Thần; Thị Nhi làm Thổ Kỳ, trông coi việc chợ búa, danh hiệu: Ngũ Phương Ngũ Thổ Phúc Đức Chánh Thần.

Người Việt quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phúc đức, do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Ông Táo (Táo Công) lên chầu trời nên có nơi gọi ngày này là “Tết ông Công, ông Táo”, lễ cúng có cá chép để ông Táo cưỡi lên trời.

(3). Văn tế họ Rằm tháng Giêng cũng tương tự văn tế Rằm tháng Bảy.

Những từ có tính chất riêng của họ Nguyễn Huy được lược bớt.

(4). Theo sách Thọ Mai Gia Lễ những người chết ở độ tuổi 16 – 19 tuổi gọi là Thượng thương; từ 12 – 15 tuổi gọi là Trung thương; từ 8 – 11 tuổi gọi là Hạ thương.