Bài Hoa Nhật Bản, hay có tên gọi gốc là Hanafuda, là một loại bài lá truyền thống của Nhật Bản rất phổ biến trong các bộ phim, truyện tranh và hoạt hình. Đây là một trò chơi rất thú vị và kịch tính, hơn nữa mỗi quân bài đều là một tác phẩm nghệ thuật. Loại bài này có nhiều cách chơi, gần giống như blackjack hay om ba cây.

Giới thiệu về bài Hoa Hanafuda

Bài Hoa Hanafuda ra đời vào những năm thế kỉ thứ 19 tại Nhật Bản, với hình thức hết sức đặc biệt: một loại bài “không có số”,  không thể tính điểm trong mỗi cuộc chơi. Mỗi lá bài ứng với một loại hoa tượng trưng cho mỗi mùa, gọi là hanafuda. Lá bài đặc biệt nằm “ hợp pháp hóa” và né tránh đạo luật nghiêm ngặt của Nhật Bản thời bấy giờ về việc cấm đoán các trò chơi bài bạc. Ngày nay Hanafuda đã trở thành một trò chơi truyền thống phổ biến ở Nhật Bản.


Hanafuda có khá nhiều cách chơi, phổ biến nhất là 88 và Koi-Koi. Koi Koi là cách chơi dành cho hai người chơi. Mục đích của phong cách chơi Koi koi đó là thông qua các quân bài được chia cho  2 người chơi, đánh ra các bộ để bắt cặp với các quân bài sẵn có trên bàn chung, tạo Bộ gọi là các Yaku. Mỗi Yaku tương đương với một số điểm nhất định. Người chơi nào có số điểm cao hơn là người chiến thắng.

Một bộ bài Hanafuda

Mỗi bộ bài Hanafuda cơ bản có 48 lá bài, được chia làm 12 tháng, mỗi tháng lại có 4 quân. Có thể hiểu 12 tháng này như các quân có số từ 1 đến 12 trong bài Tú lơ khơ.

Mỗi lá bài được vẽ hình ảnh cách điệu về một loài cây hoặc động vật tương trưng cho 1 tháng trong năm (trừ lá Michikaze có hình ảnh con người) và không có số hay kí hiệu. Điều này buộc bạn phải ghi nhớ chúng.

Ngoài chia theo tháng, các lá bài còn được chia thành 4 loại như sau:

Hikari: 5 lá bài đặc biệt có thể tạo những yaku nhiều điểm

tane: những lá bài có hình ảnh của các con vật hoặc đồ vật kèm theo các loài cây, trừ 5 lá hikari đã nêu

tan: các lá có hình dải băng đỏ hoặc tím kèm theo các loài cây

kasu: các lá còn lại, chỉ có hình ảnh các loài cây

Các quân bài được chia theo các tháng như sau:

Tháng giêng (Tháng 1)

Loài cây tượng trưng cho tháng giêng là Matsu (松, rừng thông)

Trong 4 lá của tháng giêng, có 1 lá hikari: hạc và mặt trời, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 2

Loài cây tượng trưng cho tháng hai là Ume (梅, hoa mận)

Trong 4 lá của tháng hai, có 1 lá tane: chim chích và hoa mận, 1 lá tan và 2 lá kasu

Tháng 3

Loài cây tượng trưng cho tháng ba là Sakura (桜, hoa anh đào).

Trong 4 lá của tháng ba, có 1 lá hikari: hoa anh đào và rèm che, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 4

Loài cây tượng trưng cho tháng tư là Fuji (藤, hoa tử đằng, còn gọi là đậu tía).

Trong 4 lá của tháng tư, có 1 lá tane: chim cuckoo và hoa tử đằng, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 5

Loài cây tượng trưng cho tháng năm là Ayame (菖蒲, hoa diên vĩ, còn gọi là hoa iris)

Trong 4 lá của tháng năm, có 1 lá tane: cầu tám bậc và hoa diên vĩ, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 6

Loài cây tượng trưng cho tháng sáu là Botan (牡丹, hoa mẫu đơn).

Trong 4 lá của tháng sáu, có 1 lá tane: bướm (chou) và hoa mẫu đơn, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 7

Loài cây tượng trưng cho tháng bảy là Hagi (萩, hoa dại).

Trong 4 lá của tháng bảy có 1 lá tane: lợn lòi (ino) và hoa dại, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 8

Loài cây tượng trưng cho tháng tám là Susuki (薄, cỏ Susuki).

Trong 4 lá của tháng tám, có 1 lá hikari: trăng rằm tháng tám, 1 lá tane: vịt trời trú đông và 2 lá kasu.

Tháng 9

Loài cây tượng trưng cho tháng chín là Kiku (菊, hoa cúc đại đóa).

Trong 4 lá của tháng chín, có 1 lá tane: cốc rượu sake, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 10

Loài cây tượng cho tháng mười là Momiji (紅葉, lá phong mùa thu).

Trong 4 lá của tháng mười, có 1 lá tane:hươu (shika) và cây phong, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 11

Loài cây tượng trưng cho tháng mười một là Yanagi (柳, cây liễu).

Trong 4 lá của tháng mười một, có 1 lá hikari: Michikaze (hoặc người đi trong mưa), 1 lá tane: chim nhạn, 1 lá tan và 1 lá kasu: mưa.

Tháng chạp (Tháng 12)

Loài cây tượng trưng cho tháng chạp là Kiri (桐, cây thường xuân).

Trong 4 lá của tháng chạp, có 1 lá hikari: phượng hoàng và 3 lá kasu

Thiết lập bàn chơi

Việc đầu tiên trước khi chơi, đó là chọn ra Nhà Cái. Hai người chơi rút ngẫu nhiên một thẻ bài. Người chơi nào rút được thẻ bài của tháng nhỏ nhất thì sẽ đóng vai trò là Nhà Cái ( hay còn gọi là Oya-san).

Nhà Cái có vai trò là người chia bài và là người đánh đầu tiên. Vì vậy đây là một vị trí có lợi thế.

Nhà Cái tiến hành chia cho mỗi người chơi 8 lá bài up đặt ở trước mặt. Đồng thời trải thêm 8 quân bài lật up đặt dưới Bàn chơi gọi là Sàn. Bộ bài còn lại được đặt úp bên cạnh.

Trước khi bắt đầu ván chơi

Người chơi cần kiểm tra xem liệu mình có Chiến thắng ngay lập tức.

Trước tiên kiểm tra 8 quân bài mở trên sàn. Nếu có một bộ 4 quân bài trong cùng 1 tháng trên sàn thì ván chơi bị vô hiệu và chia lại. Nếu trên bài có ¾ quân bài của 1 tháng, thì người chơi có lá bài cuối cùng sẽ được nhận toàn bộ quân bài của tháng đó.

Kiểm tra các quân bài trên tay: Nếu người chơi có ngay Yaku trên tay, ván chơi sẽ kết thúc luôn và tính điểm.

Teshi : 4 thẻ cùng tháng: 6 điểm

Kuttsuki: 2 thẻ từ 4 tháng khác nhau: 6 điểm

Một ván chơi bài Hoa

Người chơi bắt đầu chơi lần lượt, người chơi đầu tiên là Nhà Cái. Mỗi lượt chơi người chơi trước tiên, Đánh một quân bài xuống Sàn.

– Nếu quân bài đó trùng với tháng với bất cứ lá bài nào trên Sàn, người chơi bắt quân bài đó, bằng cách đặt quân bài của mình và quân bài đó về phía khu vực của mình và ngửa lên. Nếu có 2 quân trùng tháng với bạn, bạn được quyền chọn bắt 1 trong 2. Nếu có 3 quân trùng tháng, bạn được quyền bắt tất cả.

– Nếu quân bài đó không trùng với bất cứ lá bài nào trên Sàn, bạn phải để lại nó tại Sàn.

Sau khi đánh xong một quân bài, người chơi tiến hành bốc 1 lá bài trong Bộ bài úp ( dù bắt được hoặc không bắt được quân trước đó). Nếu quân vừa bốc có thể Bắt được được quân bài nào trên Sàn thì bạn được  bắt luôn. Nếu quân bài vừa bốc không bắt được quân nào trên Sàn, bạn đặt chúng lên Sàn.

Sau khi kết thúc lượt chơi, tiếp tục với lượt của đối thủ. Trò chơi sẽ tiếp tục cho đến khi 1 người chơi tạo ra 1 Yaku. Người chơi này có quyền chọn 1 trong 2 lựa chọn:

– Trường hợp 1: Dừng trò chơi. Khi đó ván bài kết thúc và tiến hành tính điểm. Điểm được tính theo điểm Yaku và đối thủ không được điểm nào.

– Trường hợp 2: Chơi tiếp hay còn gọi là Koi Koi, với mong muốn là người chơi này sẽ lập được thêm nhiều Yaku hơn và điểm cao hơn. Trò chơi tiếp tục diễn ra cho đến khi 1 Yaku được lập. Nếu đối phương là người lập được Yaku tiếp theo thì người này sẽ được nhân đôi điểm và người chơi sẽ không nhận được điểm nào.

Kết thúc ván chơi

Ván chơi sẽ kết thúc khi một người chơi đạt được Yaku và không chơi tiếp hoặc khi Bộ bài hết quân bài để bốc. Kết thúc ván chơi bài Hoa thường có hai kết quả Hòa hoặc Thắng.

Người chơi dành thắng cuộc là người có số điểm cao nhất. Số điểm nhận được sẽ bằng tổng số điểm các yaku mà người thắng tạo được trong suốt quá trình chơi.

Trường hợp Hòa là khi 2 người chơi liên tục Koi-Koi nhưng sau đó không tạo ra thêm Yaku nữa thì hòa, gọi là Nagare, và không bên nào được điểm.

Các điểm từng bộ Yaku như sau

Các bộ 10 điểm

Akatan, Aotan no Chofuku: Thu thập được đủ các cuộn câu đối

Gokou: Ngũ Quang – Đủ các lá đầu tiên của tháng 1 – 3 – 8 – 11 – 12

Bộ 8 điểm

Shiko: Tứ quang – Giống Ngũ Quang nhưng không có ngài Michikaze

Bộ 7 điểm

Ame – Shiko: Gồm 4 lá Hikari bất kì miễn trong đó có Michikaze

Bộ 5 điểm

Sanko: Tam Quang. Gồm 3 lá Quang bất kỳ.

Akatan: Thu thập đủ 3 cuộn câu đối có bài thơ

Aotan:Thu thập đủ 3 cuộn giấy tím

Inoshikacho: Thu thập 3 lá Lợn rừng, Hươu và Bướm.

Hanami-zake: Thu thập bộ 2 lá  Gồm lá Hikari tháng 3 và lá Cốc rượu. Uống rượu ngắm hoa anh đào.

Tsukimi- zake: Thu thập bộ 2 lá. Lá Hikari mặt trăng và lá Cốc rượu. Uống rượu ngắm trăng.

Bộ 1 điểm

Tane: Bộ gồm 5 lá Tane bất kì. Mỗi lá Tane được thêm vào kể từ lá Tane thứ 6 sẽ được cộng thêm 1 điểm.

Tanzaku: Bộ Gồm 5 lá Scroll bắt kì, không phân biệt màu sắc. Mỗi lá Tan được thêm vào kể từ lá Tan thứ 6 sẽ được cộng thêm 1 điểm.

Kasu: Bộ gồm 10 lá Kasu. Lá Cốc rượu cũng có thể được tính như một lá Kasu khi cần. Mỗi lá Kasu được thêm vào kể từ lá Kasu thứ 11 sẽ được cộng thêm 1 điểm.