Có phải chữ quân 君 trong tiếng Hán không bao giờ dùng để chỉ phụ nữ hay không?

Nhiều người đã ngộ nhận như thế. Thật ra trong Hán ngữ, chữ quân 君vẫn được dùng để chỉ phụ nữ và công dụng này của nó đã được ghi nhận hẳn hoi trong từ điển. Từ hải ghi: “Tôn kính chi xưng dã (…) Phu nhân xưng quân (…)

Phu xưng phụ viết quân” nghĩa là “Tiếng xưng hô tốn kính vậy (…) Phu nhân gọi là quân (…). Chồng gọi vợ là quân”. Từ nguyên thì ghi: “Phụ xưng phu, phu xưng phụ giai viết quân nghĩa là “Vợ gọi chồng, chồng gọi vợ đều nói quân”. Hình âm nghĩa tổng hợp đại tự điển ghi: “Cổ phong hiệu; nam nữ chi phong hiệu tịnh khả xưng quân” nghĩa là “Danh hiệu được phong thời xưa; danh hiệu được phong của nam nữ đều có thể gọi là quân“. Dictionnaire classique de la langue chinoise của F. S. Couvreur ghi: “Femme principale du chef d’un Etat (…) Terme par lequel un fils désigne ses parents, (…), un mari sa femme (…) Terme de respect, Monsieur, Madame” nghĩa là “Vợ chính của nguyên thủ một quốc gia (…). Từ ngữ mà con dùng để chỉ cha mẹ (…) chồng (dùng) để chỉ vợ (…). Từ ngữ tôn kính, ông, bà”

Vậy quân là một từ dùng để chỉ cả nam lẫn nữ giới chứ không phải chuyên dùng để chỉ nam giới như nhiều người lầm tưởng.